1, Rong biển
Chứng đau nửa đầu tỉ lệ phát bệnh trong mùa hè cao, thời tiết nóng, sự chênh lệch nhiệt độ ở trong và ngoài nhà rất lớn, cộng thêm ngủ không đủ giấc đều có thể dẫn đến bị đau nửa đầu, đặc biệt đối tượng đau nửa đầu chiếm phần lớn là người lao động bằng trí óc và phụ nữ. Thực tế phương pháp điều trị rất đơn giản, chính là ăn nhiều rong biển khô.
Lý do rong biển có tác dụng giảm đau đầu là do rong biển có chứa một lượng magiê lớn, được gọi là kho báu của nguyên tố magiê. Cứ 100g rong biển có chứa 460mg magiê, và magiê có tác dụng phòng ngừa chứng đau nửa đầu rất tốt.
Rong biển giàu chất dinh dưỡng, hàm lượng i-ốt cao, có thể được sử dụng để điều trị "bướu cổ" do thiếu i-ốt. Rong biển giàu choline, canxi, sắt, giúp tăng cường trí nhớ, điều trị thiếu máu ở phụ nữ, thúc đẩy sự tăng trưởng xương, răng và bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra rong biển chứa một lượng mannitol nhất định, có thể được sử dụng như một thực phẩm bổ trợ điều trị phù nề.
Hàm lượng polysaccharides có trong rong biển đã tăng cường đáng kể tế bào miễn dịch, có thể thúc đẩy chuyển đổi tế bào bạch huyết và cải thiện khả năng miễn dịch của cơ thể, nó có thể làm giảm đáng kể tổng lượng cholesterol trong máu.
Tác dụng của các thành phần trong rong biển còn góp phần vào việc phòng ngừa và điều trị các khối u như khối u não, ung thư vú, ung thư tuyến giáp và u lympho ác tính.
Chú ý khi sử dụng rong biển
Rong biển tươi có màu xanh đậm và bóng. Rong biển khô chất lượng cao có một màu tím-đen (một số màu tím hồng hoặc tím nâu). Nếu rong biển ngâm trong nước lạnh là màu xanh tím, điều này chứng minh rằng rong biển trước khi sấy khô và đóng gói đã bị nhiễm các chất độc hại, loại rong biển này đối với sức khỏe con người rất có hại, không nên ăn.
Rong biển là sản phẩm hải sản, rất dễ bị ẩm và biến chất, nên dự trữ rong biển vào túi đựng thực phẩm màu đen để ở nơi khô ráo thoáng mát, có thể cất trữ trong ngăn mát tủ lạnh để duy trì hương vị và dinh dưỡng của rong biển.
2, Khoai lang tím
Khoai lang tím giàu anthocyanins: Chất này tồn tại hầu hết ở trong các loại thực vật bậc cao, và tồn tại trong một số loại rau củ màu tím. Anthocyanin mạnh hơn 20 lần so với vitamin C và mạnh gấp 50 lần so với vitamin E. Anthocyanins là chất có khả năng chống oxy hóa cao nhờ hạn chế sự hình thành các gốc tự do, tăng cường sức đề kháng, có tác dụng làm bền thành mạch, chống viêm, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư; tác dụng chống các tia phóng xạ,…
Protein và axit amin có trong khoai lang tím đều dễ tiêu hóa và hấp thu. Khoai lang tím giàu vitamin A có thể cải thiện thị lực và các tế bào biểu mô niêm mạc da, vitamin C có thể tổng hợp protein collagen, để ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh scorbut do thiếu vitamin C gây ra.
Với đầy đủ hàm lượng dinh dưỡng của khoai lang thông thường, khoai lang tím cũng giàu selen, sắt và anthocyanin, là những chất đứng đầu trong các loại rau củ chống ung thư được công bố bởi Trung tâm Nghiên cứu ung thư Quốc gia Nhật Bản.
Selen và sắt trong khoai lang màu tím là những yếu tố thiết yếu trong cơ thể con người để chống mệt mỏi, chống lão hóa, và bổ sung máu, đặc biệt, selen được gọi là “vua chống ung thư” và có thể dễ dàng hấp thu vào cơ thể, có thể lưu lại trong máu, tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể, loại bỏ gốc tự do, ức chế sự tổng hợp DNA trong tế bào ung thư và sự tăng trưởng phân bố các tế bào ung thư, ngăn ngừa các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư dạ dày.
Khoai lang màu tím giàu chất chất xơ, làm tăng thể tích phân và nước tiểu, thúc đẩy nhu động đường ruột, giúp thải các chất độc hại và chất gây ung thư trong phân ra ngoài, cải thiện chức năng đường tiêu hóa và ngăn ngừa các bệnh đường ruột. Ngoài ra, dinh dưỡng trong khoai lang tín còn có chức năng ngăn ngừa tăng huyết áp, giảm rối loạn chức năng gan và phòng ngừa ung thư.
Ngoài ra, khoai lang tím cũng có thể được chế biến thành bột sau khi sấy khô và nghiền. Với màu sắc đẹp và giàu dinh dưỡng, khoai lang tím là nguyên liệu tuyệt vời để chế biến thực phẩm và có thể được sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc nguyên liệu phụ cho các loại bánh. Khoai lang tím từ chồi lá non đến củ, đều có một số chức năng bảo vệ sức khỏe.
3, Bắp cải tím
Bắp cải tím là loại rau lá cuộn và có lá màu tím. Bắp cải tím giàu dinh dưỡng, đặc biệt giàu vitamin C, vitamin U và vitamin E và vitamin B. Hấp dẫn nhất của rau bắp cải tím là chức năng chống ung thư của nó.
Lượng vitamin C chứa trong 200 gram bắp cải gấp đôi lượng vitamin C trong cam quýt. Ngoài ra, loại rau này cũng có thể cung cấp cho cơ thể một số chất chống oxy hóa quan trọng: vitamin E và tiền chất vitamin A (β-carrot), những chất chống oxy hóa này có thể bảo vệ cơ thể khỏi bị tổn thương bởi gốc tự do, và có thể giúp tái sinh tế bào. Nó có tác dụng trong việc tăng cường thể chất, nếu sử dụng thường xuyên sẽ tăng tuổi thọ của con người.
Bắp cải tím rất giàu lưu huỳnh, tác dụng chính của nguyên tố này là diệt côn trùng và ngứa, có tác dụng nhất định trong việc chưa các bệnh ngoài da như: ngứa, eczema…, vì vậy rất hữu ích khi ăn các loại rau này để duy trì sức khỏe cho làn da.
Tất cả những người thường xuyên ăn rau cải bắp tím, có thể đáp ứng đầy đủ lượng chất xơ mà cơ thể cần. Hàm lượng chất xơ trong bắp cải có tác dụng tăng cường chức năng hệ tiêu hóa, thúc đẩy nhu động ruột, và giảm mức cholesterol. Ngoài ra, thường xuyên ăn rau cải bắp cũng có thể ngăn ngừa dị ứng, vì vậy những người hay bị dị ứng da là tốt nhất là không nên bỏ qua bắp cải tím.
Trong đó nguyên tố sắt, có thể làm tăng hàm lượng oxy trong máu, giúp cơ thể đốt cháy chất béo, rất có lợi cho việc giảm cân.
Các loại bắp cải cũng đều có tác dụng làm giảm các triệu chứng đau khớp và cũng có thể ngăn ngừa đau họng do cảm lạnh. Bắp cải tím chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là bắp cải tím chứa nhiều loại vitamin chẳng hạn như vitamin C, vitamin E, vitamin B,…
Tất nhiên, bắp cải tím có tác dụng giảm cân nhất định. Bắp cải tím chứa rất nhiều chất xơ có thể giúp tăng cường chức năng tiêu hóa. Bắp cải tím còn có tác dụng làm giảm mức cholesterol trong cơ thể một cách hiệu quả. Nếu ai muốn giảm cân thì không nên bỏ qua thực phẩm này.
Đăng nhận xét